https://www.youtube.com/watch?v=NgwoMEyPnV4
Nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp sau khi thành lập các thành viên/cổ đông thực hiện góp vốn đủ vào Công ty. Văn phòng chúng tôi xin gửi đến quý Doanh nghiệp những thông tin sau về Giấy chứng nhận phần vốn góp/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần và mẫu Giấy chứng nhận theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020
1. Giấy chứng nhận phần vốn góp/ Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần là?
Công ty Cổ phần sẽ sử dụng Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần.
Bạn đang xem: Sổ chứng nhận sở hữu cổ phần

Ảnh minh họa
2. Cấp giấy chứng nhận góp vốn/ Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
2.1. Cấp mới
– Thành viên chuyển nhượng một phầnhoặc toàn bộ phần vốn góp/ cổ phần tại Công ty
– Công ty nhận thêm thành viêntăng vốn điều lệ Công ty
2.2. Cấp lại
Khoản 7, Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định ‘Trường hợpgiấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thứckhác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự,thủ tục quy định tại Điều lệ công ty”
3. Nội dung của Giấy chứng nhận vốn góp/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
3.1. Giấy chứng nhận vốn góp quy định tại Khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địachỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốctịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã sốdoanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối vớithành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốngóp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhậnphần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đạidiện theo pháp luật của công ty.
3.2. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
Nội dung tương tự với Giấy chứngnhận vốn góp. Tuy nhiên phần thông tin về cổ phần được ghi chi tiết hơn với cácnội dung sau:
Số lượng cổ phần, mệnh giá, tổnggiá trị mệnh giá
Loại cổ phần
Ngoài ra công ty cổ phần luật quyđịnh về sổ đăng ký cổ đông, tịa Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 “Công ty cổ phầnphải lập và lưu giữ “Sổ đăng ký cổ đông” từkhi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể làvăn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của cáccổ đông công ty.”
4.Xử lý việc không góp/góp không đủ số vốn góp cam kết
Sau thời hạn quy định tại khoản 2Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã camkết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theocam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốngóp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của cácthành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưagóp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốnđiều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phảichịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩavụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng kýthay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
Xem thêm: Ninh Dương Lan Ngọc Tiểu Sử, Tiểu Sử Diễn Viên Ninh Dương Lan Ngọc
5. Trừ trường hợp quy định tạikhoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểmđã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại cácđiểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng kýthành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhậnphần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
4.2. Đối với Công ty Cổ phần
Quy định tại điều 113 Luật Doanhnghiệp 2020
– Trong thời hạn từ ngày công tyđược cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanhtoán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểuquyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua,trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
– Trường hợp sau thời hạn quy địnhtại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phầnsố cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổphần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không đượcchuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phầnsố cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền kháctương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổphần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán đượccoi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.